• ĐA DẠNG HỆ THỰC VẬT TRONG KHU DỰ TRỮ THIÊN NHIÊN MƯỜNG NHÉ
  • Thời gian đăng: 22/11/2023 11:06:53 AM
  • Khu dự trữ thiên nhiên Mường Nhé nằm trong khu vực đầu nguồn sông Đà, một trong 3 hệ thống sông chính (sông Đà, sông Mã, sông Mê Kông) có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của khu vực Tây Bắc và cả nước; giúp bảo vệ, điều tiết, cung cấp nguồn nước cho các công trình thủy điện, các công trình thủy lợi phục vụ nước sinh hoạt, nước tưới cho sản xuất nông nghiệp. Nơi đây được đánh giá là có hệ động, thực vật rừng đa dạng, phong phú với nhiều loài động, thực vật, côn trùng quý, hiếm, có giá trị bảo tồn, giá trị kinh tế cao.
  • Trên cơ sở kết quả điều tra, xác định tại thực địa đã xác định các kiểu thảm thực vật rừng của Khu dự trữ thiên nhiên Mường Nhé như sau:

    Bảng 01: Phân loại thảm thực vật trong khu dự trữ

    TT

    Kiểu thảm thực vật

    Diện tích (ha)

    Tổng cộng

    46.730,51

    1

    Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới (<700 m)

    1.655,39

    -

    Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên núi đất

    1.563,55

    -

    Trảng cỏ cây bụi nhiệt đới trên núi đất

    91,84

    2

    Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp (>700 m)

    44.917,58

    -

    Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới trên núi đất

    34.512,22

    -

    Trảng cỏ cây bụi á nhiệt đới trên núi đất

    10.392,78

    -

    Trảng cỏ cây bụi á nhiệt đới trên núi đá vôi xương xẩu

    12,58

    3

    Quần xã thực vật thuỷ sinh

    157,54

    Từ bảng trên có thể thấy Khu dự trữ thiên nhiên Mường Nhé có 2 kiểu thảm thực vật là kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp. Trong đó:

    - Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới phân bố ở độ cao < 700 m so với mặt nước biển, có diện tích 1.655,39 ha, chiếm 3,54% diện tích của Khu dự trữ, gồm các kiểu phụ sau:

    + Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên núi đất có diện tích là 1.563,55 ha chiếm 3,35% diện tích khu dự trữ. Các trạng thái rừng chủ yếu là rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy, lửa rừng và sau khai thác điển hình như: TXB, TXN, TXK và TXP. Do phân bố ở độ cao thấp cùng địa hình không quá phức tạp, gần nơi sinh sống của nguời dân do vậy lớp thảm thực vật đặc trưng cho đai rừng này hầu hết đã bị tác động mạnh, một số ít các loài cây gỗ quý có đường kính lớn hiện chỉ còn thấy rất ít, xuất hiện rải rác, phần lớn là các cây cong queo sâu bệnh kém phẩm chất. Cấu trúc rừng đã bị xáo trộn nhiều, chiều cao cây rừng từ 10 - 15 m, đường kính trung bình 15 cm, cá biệt còn một số cây có đường kính 50 - 60 cm có phẩm chất xấu, tầng vượt tán không liên tục. Thành phần thực vật chủ yếu là các loài như: Kháo, Hoắc quang, Ràng ràng xanh, Thành ngạnh, Thẩu tấu, Vối thuốc và các loài Dẻ.

    + Kiểu trảng cỏ cây bụi nhiệt đới trên núi đất có diện tích là 91,84 ha chiếm 0,2% diện tích. Hình thành sau nương rẫy kiệt, lửa rừng và chăn thả động vật. Các ưu hợp chính hợp Cỏ tranh, Cỏ rác, Cỏ lá tre, Cỏ cứt lợn; cây bụi gai phân bố gần khu dân cư, giáp với ranh giới Khu dự trữ. Trạng thái có ưu hợp này phân bố được xác định thuộc nhóm đất không có cây gỗ tái sinh (DT1), đất có cây gỗ tái sinh (DT2). Thực vật thân gỗ trong ưu hợp này có các loài Lá nến, Ba soi, Hu đay, Màng tang.

    - Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp phân bố ở độ cao > 700 m so với mặt nước biển có diện tích 44.917,58 ha, phân bố rộng khắp và chiếm phần lớn diện tích của Khu dự trữ (96,12%), gồm có các kiểu phụ sau:

    + Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới trên núi đất có diện tích 34.512,22 ha, chiếm 73,85% diện tích khu dự trữ. Phân bố ở độ cao từ 700 m đến 1.700 m. Trong kiểu rừng này có đủ các trạng thái rừng nhưng phổ biến nhất là trạng thái TXB, TXN; trạng thái TXB, TXN có độ khép tán trung bình 0,5 - 0,8 m; chiều cao phổ biến 15 - 20 m; đường kính cây trung bình 20 - 25 cm; đường kính, chiều cao cây có sự phân ly cao theo chiều tăng từ TXN lên TXB; ở trạng thái rừng TXB đã xuất hiện tầng thảm mục bán phân giải dày, ở nơi bằng có chỗ dày đến 20 cm. Quần xã thực vật điển hình ở loại rừng này chủ yếu là các loài cây trong các họ Ngọc lan, Chè, Long Não, Dẻ, Cáng lò, Ngũ gia bì,... Cấu trúc tầng tán của trạng thái rừng TXB, TXN gồm có 04 tầng (02 tầng cây gỗ và tầng cây bụi, thảm tươi):

    Tầng A1:tầng A1 gồm một số loài cây cao, to như: Cáng lò, Gội trắng, Kháo, Mò trắng, Dẻ gai đỏ, Giổi, Dẻ cau, Sồi, Xoan nhừ, Hà nu, Tô hạp, Trám,... Tầng A1 có độ cao không đều, cao trung bình 15 - 20m, đường kính phổ biến 30-35 cm, có những cá thể cá biệt (của các loài  Gội, Giổi, Tô hạp, hay Cáng lò,... ) có đường kính lên tới 60-70 cm nhưng thường bị bệnh.

    Tầng A2: tầng A2 có độ khép tán cao hơn, có chiều cao trung bình 10 - 15m. Các loài cây chính rất đa dạng như: Tô hạp, Vối thuốc, các loài Dẻ, các loài Giổi, Re bầu, Đinh, Đỏm lông, Chẹo tía, Trâm, Trường sâng, Vải guốc, các loài Kháo, Thanh thất núi cao, Côm trâu, Côm lào, Côm lá kèm,... lác đác có Vầu, Nứa tép,... Trong tầng A2 cũng có nhiều cây có đường kính ở vị trí 1,3 m lên tới 40 cm nhưng thường thấp về chiều cao. Lẫn trong tầng cây lớn của kiểu rừng này còn có mặt một số loài cây lá kim nhưng không nhiều như: Thông tre, Thông nàng, Kim giao.

    Tầng cây bụi:chủ yếu gồm Lấu, Cọc rào, Hoắc quang, Găng, Việt quất, Găng gai, Đỗ quyên,....

    Tầng thảm tươi: cónhiều loài cây như: Riềng ấm, Sa nhân, Ráy dại, Lá han, Quyết lá xẻ, Dương xỉ thường, Rau dớn, Cẩu tích, Cốt toái bổ, Cao cẳng, Cỏ lá tre, Cỏ lào, Bọt ếch trơn, Bỏng nổ,... Đáng chú ý trong tầng thảm tươi có nhiều loài cây thuốc quý nhưng số lượng ít: Sâm nam, Sa nhân, Bảy lá một hoa, Ngọc trúc, Hoàng đằng,...

    Các loại dây leo:chủ yếu gồm Dây đất na, Dất mèo, Móc hùm, Móc diều, Dây cao su, Dây vỏ quạch, Dây nho rừng, Dây đau xương, Dây hoàng đằng, Dây thèm bép, Ngũ gia bì, Cẩm cang, Khúc khắc, Chạc chìu, Bìm bìm,... và các loài Phong lan.

    + Kiểu trảng cỏ cây bụi á nhiệt đới trên núi đất có diện tích là 10.392,78 ha chiếm 22,24% diện tích khu dự trữ. Nguồn gốc là hình thành sau nương rẫy kiệt, lửa rừng và chăn thả động vật. Các ưu hợp chính hợp Cỏ tranh, Cỏ rác, Cỏ lá tre, Cỏ cứt lợn, cây bụi gai phân bố khá rộng và thường ở đỉnh các núi cao sát với Lào và chạy dọc theo các đường dông núi gồm các loài Me rừng, Bồ cu vẽ, Lấu, Găng thạch, Bỏng nổ, Mua,... Đất đai khô, thiếu nước, xấu và chặt cứng, nhiều gió, thường xuyên bị lửa rừng và chăn thả động vật tàn phá. Thực vật thân gỗ trong ưu hợp này có các loài Lá nến, Ba soi, Ba bét, Hu đay, Hoắc quang tía, Màng tang, Me rừng, Thành ngạnh,...

    + Kiểu trảng cỏ cây bụi á nhiệt đới trên núi đá vôi xương xẩu: Kiểu phụ này tồn tại rải rác trên các dãy núi đá trong khu vực và chiếm diện tích nhỏ. Do sống trên đất xương xẩu núi đá vôi nên khả năng cây gỗ tái sinh và phát triển thành rừng ở những diện tích này là rất thấp. Một số loài chính như: Trác trác ngũ giác, Quỳnh lãm,...

    - Quần xã thực vật thuỷ sinh: gồm các loài thực vật phân bố trong các sông, suối khắp trong rừng đặc dụng. Các quần xã sống chìm gồm Rong tóc tiên; Rong mái chèo. Các quần xã gồm các loài có thân, rễ chìm trong bùn và nước, lá nổi trên mặt nước hoặc ngang mặt nước gồm Rau ngổ trâu, Từ cô,...

    Căn cứ kết quả điều tra, xác định tại thực tếđã xác định được hệ thực vật tại khu rừng của Ban quản lý Khu dự trữ thiên nhiên Mường Nhé có 976 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 606 chi, 172 họ trong 5 ngành. Sự phân bố của các taxon hệ thực vật như sau

    Bảng 02: Số họ, chi, loài của hệ thực vật rừng Khu dự trữ thiên nhiên Mường Nhé

    TT

    Tên ngành

    Số họ

    Số chi

    Số loài

    1

    Ngành Thông đất (Lycopodiophyta)

    2

    2

    4

    2

    Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta)

    1

    1

    1

    3

    Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta)

    21

    35

    64

    4

    Ngành Thông (Pinophyta)

    3

    5

    6

    5

    Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)

    145

    563

    901

    -

    Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)

    117

    441

    708

    -

    Lớp Loa kèn (Liliopsida)

    28

    122

    193

    Tổng cộng

    172

    606

    976

    Cho thấy hệ thực vật tại tại khu rừng của Ban quản lý Khu dự trữ thiên nhiên Mường Nhé khá đa dạng. Trong đó, tỷ trọng của các ngành tập trung chủ yếu vào ngành Ngọc lan, đây là ngành đa dạng nhất với tổng số 901 loài, 563 chi của 145 họ. Ngành Dương xỉ đứng thứ 2 với 64 loài, 35 chi 21 họ. Ngành Thông, Thông đất và Cỏ tháp bút có số họ, chi loài ít nhất.

    Các họ đa dạng nhất tại khu rừng của Ban quản lý Khu dự trữ thiên nhiên Mường Nhé như sau:

    Bảng 03: Các họ đa dạng nhất trong hệ thực vật tại khu rừng của Ban quản lý Khu dự trữ thiên nhiên Mường Nhé

    TT

    Tên họ Việt Nam

    Tên họ hoa học

    Chi/họ

    %

    Loài/họ

    %

    1

    Đậu

    Fabaceae

    37

    6,11

    59

    6,05

    2

    Thầu dầu

    Euphorbiaceae

    28

    4,62

    46

    4,71

    3

    Hòa thảo

    Poaceae

    34

    5,61

    42

    4,3

    4

    Cúc

    Asteraceae

    28

    4,62

    39

    4

    5

    Cà phê

    Rubiaceae

    24

    3,96

    38

    3,89

    6

    Dâu tằm

    Moraceae

    7

    1,16

    34

    3,48

    7

    Lan

    Orchidaceae

    24

    3,96

    31

    3,18

    8

    Ráy

    Araceae

    11

    1,82

    23

    2,36

    9

    Long não

    Lauraceae

    10

    1,65

    21

    2,15

    10

    Dẻ

    Fagaceae

    3

    0,5

    19

    1,95

    Tổng cộng

     

    206

    33,99

    352

    36,07

    Cho thấyhệ thực vật tại khu rừng của Ban quản lý Khu dự trữ thiên nhiên Mường Nhé đa dạng về họ, họ có nhiều chi và nhiều loài nhất là họ Đậu (59 loài, 37 chi); Thầu dầu (46 loài, 28 chi); Hòa thảo (42 loài, 34 chi); Cúc (39 loài, 28 chi); Cà phê (38 loài, 24 chi); Dâu tằm (34 loài, 7 chi); Lan (31 loài, 24 chi)... Cả 10 họ thống kê trong bảng 09 cũng đều là những họ có nhiều loài, đặc trưng cho khu vực nhiệt đới Châu Á. Tổng tỷ lệ % số loài và chi của 10 họ đa dạng nhất lần lượt là 36,07% và 33,99% như vậy theo cách đánh giá của Tolmachop A.L (1974) thì tổng tỷ lệ này đều nhỏ hơn 50.

    Từ kết quả khảo sát, điều tra và kế thừa các tài liệu liên quan cho thấy Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé có nhiều loài động, thực vật, côn trùng quý hiếm, có giá trị với 976 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 606 chi, 172 họ (trong đó có 128 loài quý hiếm); 720 loài lâm sản ngoài gỗ là thực vật bậc cao có mạch, thuộc 481 chi, 150 họ trong 5 ngành (trong đó có 69 loài đặc hữu, quý, hiếm);

              Biểu 4: DANH MỤC CÁC LOÀI THỰC VẬT RỪNG NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM

    TT

    Tên khoa học loài cây

    Tên Việt Nam

    Theo quy định của:

    IUCN

    SĐVN

    NĐ 06/CP

    CITES

    1

    Cibotium barometz

    Lông cu li

     

     

    IIA

     

    2

    Cyathea contaminans

    Ráng gỗ bần

     

     

    IIA

     

    3

    Microlepia trapeziformis

    Ráng vi lân

    LC

     

     

     

    4

    Drynaria bonii

    Tắc kè đá

     

    VU

    IIA

     

    5

    Drynaria fortunei

    Cốt toái bổ

     

    EN

    IIA

     

    6

    Diplazium esculentum

    Rau dớn

    LC

     

     

     

    7

    Fokienia hodginsii

    Pơ mu

    VU

    EN

    IIA

     

    8

    Gnetum latifolium

    Dây sót

    LC

     

     

     

    9

    Gnetum montanum

    Dây gắm núi

    LC

     

     

     

    10

    Dacrycarpus imbricatus

    Thông nàng

    LC

     

     

     

    11

    Nageia fleuryi

    Kim giao

    NT

     

     

     

    12

    Podocarpus neriifolius

    Thông tre

    LC

     

     

     

    13

    Acer flabellatum

    Thích lá quạt

    LC

     

     

     

    14

    Acer laurinum

    Thích lá re

    LC

     

     

     

    15

    Acer oblongum

    Thích lá thuôn

    LC

     

     

     

    16

    Alternanthera sessilis

    Rau dệu

    LC

     

     

     

    17

    Goniothalamus vietnamensis

    Bổ béo đen

     

    VU

     

     

    18

    Centella asiatica

    Rau má

    LC

     

     

     

    19

    Alstonia scholaris

    Sữa

    LR

     

     

     

    20

    Rauvolfia verticillata

    Ba gạc vòng

     

    VU

     

     

    21

    Wrightia laevis

    Thừng mực mỡ

    LR

     

     

     

    22

    Acanthopanax trifoliatus

    Ngũ gia bì gai

     

    EN

     

     

    23

    Asarum caudigerum

    Biến hóa

     

    VU

    IIA

     

    24

    Enydra fluctuans

    Rau ngổ trâu

    LC

     

     

     

    25

    Balanophora laxiflora

    Nấm đất

     

    EN

     

     

    26

    Betula alnoides

    Cáng lò

    LC

     

     

     

    27

    Fernandoa serrata

    Đinh vàng

     

     

    IIA

     

    28

    Markhamia stipulata

    Đinh

     

    VU

     

     

    29

    Canarium tramdenum

    Trám đen

     

    VU

     

     

    30

    Protium serratum

    Cọ phèn

     

    VU

     

     

    31

    Codonopsis javanica

    Đảng sâm

     

    VU

    IIA

     

    32

    Dipterocarpus retusus

    Chò nâu

    EN

    VU

     

     

    33

    Hopea chinensis

    Táu vu

    CR

     

     

     

    34

    Parashorea chinensis

    Chò chỉ

    EN

     

     

     

    35

    Craibiodendron stellatum

    Cáp mộc hình sao

    LR

     

     

     

    36

    Homonoia riparia

    Rù rì

    LC

     

     

     

    37

    Bauhinia variegata

    Ban trắng

    LC

     

     

     

    38

    Callerya speciosa

    Cát sâm

     

    VU

     

     

    39

    Dalbergia assamica

    Cọ khẹt

    LC

     

     

     

    40

    Dialium cochinchinense

    Xoay

    LR

     

     

     

    41

    Millettia pulchra

    Bạch chỉ nam

    LC

     

     

     

    42

    Zenia insignis

    Muồng trắng

    LR

     

     

     

    43

    Castanopsis hystrix

    Dẻ gai đỏ

     

    VU

     

     

    44

    Lithocarpus bacgiangensis

    Sồi bắc giang

     

    VU

     

     

    45

    Lithocarpus truncatus

    Sồi cụt

     

    VU

     

     

    46

    Quercus chrysocalyx

    Sồi quang

     

    VU

     

     

    47

    Quercus macrocalyx

    Sồi đấu to

     

    VU

     

     

    48

    Quercus platycalyx

    Dẻ cau

     

    VU

     

     

    49

    Engelhardtia roxburghiana

    Chẹo tía

    LC

     

     

     

    50

    Engelhardtia spicata

    Chẹo bông

    LR

     

     

     

    51

    Michelia balansae

    Giổi lông

     

    VU

     

     

    52

    Paramichelia baillonii

    Giổi xương

     

    VU

     

     

    53

    Tsoongiodendron odorum

    Giổi lụa

     

    VU

     

     

    54

    Aglaia elaeagnoidea

    Ngâu nhót

    LR

     

     

     

    55

    Aglaia spectabilis

    Gội nếp

    LC

    VU

     

     

    56

    Chukrasia tabularis

    Lát hoa

    LC

    VU

     

     

    57

    Melia azedarach

    Xoan ta

    LC

     

     

     

    58

    Fibraurea recisa

    Nam hoàng

     

     

    IIA

     

    59

    Stephania rotunda

    Bình vôi

     

     

    IIA

     

    60

    Stephania sinica

    Bình vôi tán ngắn

     

     

    IIA

     

    61

    Knema pierrei

    Máu chó pierre

    VU

     

     

     

    62

    Ardisia silvestris

    Lá khôi

     

    VU

     

     

    63

    Embelia parviflora

    Thiên lý hương

     

    VU

     

     

    64

    Ludwigia hyssopifolia

    Rau mương thon

    LC

     

     

     

    65

    Plantago major

    Mã đề

    LC

     

     

     

    66

    Platanus kerrii

    Chò nước

    VU

    VU

     

     

    67

    Fallopia multiflora

    Hà thủ ô đỏ

     

    VU

     

     

    68

    Amesiodendron chinense

    Trường sâng

    LR

     

     

     

    69

    Limnophila chinensis

    Rau ngổ

    LC

     

     

     

    70

    Camellia chrysantha

    Chè hoa vàng

    VU

     

     

     

    71

    Aquilaria crassna

    Trầm hương

    CR

    EN

     

     

    72

    Trema orientalis

    Hu đay

    LC

     

     

     

    73

    Sagittaria trifolia

    Từ cô

    LC

     

     

     

    74

    Acorus calamus

    Thủy xương bồ

    LC

     

     

     

    75

    Acorus gramineus

    Thạch xương bồ

    LC

     

     

     

    76

    Alocasia odora

    Dọc mùng

    LC

     

     

     

    77

    Amorphophallus paeoniifolius

    Nưa chuông

    LC

     

     

     

    78

    Colocasia esculenta

    Môn nước

    LC

     

     

     

    79

    Calamus platyacanthus

    Song mật

     

    VU

    IIA

     

    80

    Disporopsis longifolia

    Hoàng tinh hoa trắng

     

    VU

    IIA

     

    81

    Peliosanthes teta

    Sâm cau

     

    VU

     

     

    82

    Bulbostylis densa

    Cói chát dày

    LC

     

     

     

    83

    Cyperus compressus

    Cói hoa giẹp

    LC

     

     

     

    84

    Cyperus diffusus

    Cói hoa xoè

    LC

     

     

     

    85

    Cyperus nutans

    Cói ba cạnh

    LC

     

     

     

    86

    Cyperus rotundus

    Hương phụ

    LC

     

     

     

    87

    Kyllinga nemoralis

    Cỏ bạc đầu

    LC

     

     

     

    88

    Curculigo orchioides

    Cồ nốc lan

     

    EN

     

     

    89

    Musa acuminata

    Chuối hoang nhọn

    LC

     

     

     

    90

    Acampe rigida

    A cam cứng

     

     

    IIA

     

    91

    Aerides odorata

    Quế lan hương

     

     

    IIA

     

    92

    Aerides rosea

    Lan đuôi cáo bắc

     

     

    IIA

     

    93

    Anoectochilus setaceus

    Lan kim tuyến

     

    EN

    IA

     

    94

    Appendicula cornuta

    Vệ lan móng

     

     

    IIA

     

    95

    Arundina chinensis

    Sậy lan trung quốc

     

     

    IIA

     

    96

    Arundina graminifolia

    Lan trúc

     

     

    IIA

     

    97

    Bulbophyllum ambrosia

    Thạch đậu lan

     

     

    IIA

     

    98

    Calanthe herbacea

    Kiều lam cỏ

     

     

    IIA

     

    99

    Calanthe triplicata

    Kiều hoa xếp ba

     

     

    IIA

     

    100

    Cirrhopetalum andersonii

    Lọng anderson

     

     

    IIA

     

    101

    Coelogyne cristata

    Thanh đạm mào

     

     

    IIA

     

    102

    Cymbidium lancifolium

    Lục lan

     

     

    IIA

     

    103

    Dendrobium acinaciforme

    Lan xương cá

     

     

    IIA

     

    104

    Dendrobium faulhaberianum

    Bạch trúc

     

     

    IIA

     

    105

    Dendrobium lindleyi

    Vảy rồng

     

     

    IIA

     

    106

    Dienia ophrydis

    Diên lan

     

     

    IIA

     

    107

    Eria corneri

    Nỉ lan corner

     

     

    IIA

     

    108

    Eria globulifera

    Nỉ lan cầu

     

     

    IIA

     

    109

    Geodorum densiflorum

    Địa kim

     

     

    IIA

     

    110

    Goodyera procera

    Lam gấm đất

     

     

    IIA

     

    111

    Kingidium deliciosum

    Tiêm nang lan

     

     

    IIA

     

    112

    Liparis stricklandiana

    Nhẵn diệp strickland

     

     

    IIA

     

    113

    Nervilia aragoana

    Chân trâu xanh

     

    VU

    IIA

     

    114

    Oberonia ensiformis

    Móng rùa kiếm

     

     

    IIA

     

    115

    Pholidota imbricata

    Đuôi phượng

     

     

    IIA

     

    116

    Pholidota rubra

    Tục đoạn đỏ

     

     

    IIA

     

    117

    Thrixspermum centipeda

    Bạch điểm

     

     

    IIA

     

    118

    Tropidia curculigoides

    Trúc kinh

     

     

    IIA

     

    119

    Vanda concolor

    Tùng lan

     

     

    IIA

     

    120

    Zeuxine parvifolia

    Thơ xinh lá nhỏ

     

     

    IIA

     

    121

    Eleusine indica

    Cỏ mần trầu

    LC

     

     

     

    122

    Hemarthria compressa

    Bói

    LC

     

     

     

    123

    Leptochloa panicea

    Mảnh hòa chỉ

    LC

     

     

     

    124

    Phragmites karka

    Sậy núi

    LC

     

     

     

    125

    Smilax elegantissima

    Kim cương

     

    VU

     

     

    126

    Tacca subflabellata

    Râu hùm

     

    VU

     

     

    127

    Paris chinensis

    Bảy lá một hoa

     

     

    IIA

     

    128

    Amomum villosum

    Sa nhân

    LC

     

     

     

     

  • Tác giả: Tạ Thị Phương
  • Nguồn tin:
  • CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN MƯỜNG NHÉ
  • Đơn vị quản lý: Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé
  • Chịu trách nhiệm nội dung: Đang cập nhật
  • Giấy phép số 33/GP-STTTT, cấp ngày 10/01/2020, do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên cấp
  • Ghi rõ nguồn "bttnmuongnhe.org.vn" khi sử dụng lại thông tin.
  • Thiết kế bởi - Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên